I – DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG KHI THIẾU VITAMIN E, SELEN
Đối tượng |
Triệu chứng |
Gia cầm non – – Sớm là ngày thứ 7-56 ngày tuổi
– Thường nhất là 15-30 ngày tuổi |
– Nhuyễn não là một chứng rối loạn nghiêm trọng gây tổn thương mô vĩnh viễn ở não của gà. Dạng này thường xảy ra thường xuyên nhất ở những con gà đang cho ăn có chứa nhiều axit béo không bão hòa đa của chuỗi axit linoleic. (rối loạn thần kinh, ăn uống kém)
– Biểu hiện: nghẹo đầu, mất thăng bằng, đi đứng loạng choạng, thường xuyên đi bằng cánh |
Gia cầm non – trưởng thành
(2 – 3 tuần tuổi, kéo dài đến 6 tuần tuổi, bệnh trở lại và nghiêm trọng ở 14 – 16 tuần tuổi) |
– Ảnh hưởng chủ yếu đến các thành mao mạch.
– Biểu hiện: đổi màu xanh lục của da ở các vùng khu trú trên cơ thể đôi khi có máu, phù nề và xuất huyết ở da, thường dẫn đến tư thế chân vòng kiềng. |
Gia cầm >4 tuần tuổi | – Bệnh gây tổn thương mô Cơ của gia cầm (bệnh cơ: xuất hiện vệt màu sáng trong Cơ, xen kẽ giữa sợi Cơ loạn dưỡng và sợi Cơ thường), dẫn đến Cơ suy yếu dần và thoái hóa các Cơ kiểm soát chuyển động, đi lại khó khăn.
– Xuất hiện dần các triệu chứng teo Cơ, liệt dần dần; chim thường đi lại khó khăn và có thể không vươn lên được. Cơ tim, Cơ hoành, lưỡi và thực quản cũng thường bị ảnh hưởng. Khi tim bị ảnh hưởng, một số con chim có thể chết đột ngột vì suy tim, gây sợ hãi hoặc căng thẳng đột ngột mà không có dấu hiệu lâm sàng trước. Bệnh xuất hiệu kèm theo thiếu acid amin Methionine, cysteine |
Gia cầm trống trưởng thành | – Thoái hóa tinh hoàn dẫn đến vô sinh.
– Chất lượng tinh giảm, mật độ thấp, tinh trùng dị hình, kém hoạt lực |
Gia cầm đẻ trứng | – Giảm trứng, gây chết phôi sau khi ấp được 5 – 7 ngày. |
Gia cầm non, gia cầm lấy thịt
|
– Giảm ăn, lờ đờ, xù lông, còi cọc, thiếu máu.
– Tăng trưởng phát triển kém, chậm tăng cân. – Một số trường hợp sưng phù đầu, cổ và ngực. Sờ nắn các vùng phù nề thấy không nóng, không đau, có độ mềm căng và di động.
|
*** Tất cả các gà có bệnh chứng này đều chết, tỷ lệ dao động khoảng 5 – 20% phụ thuộc vào mức độ thiếu Vitamin E và Selen. Vì vậy, vấn đề phòng bệnh và điều trị sớm kịp thời là rất cần thiết trong chăn nuôi, để giảm tỉ lệ tử vong, giảm tỉ lệ hao hụt trong đàn. Giúp tăng năng suất trong chăn nuôi.
II – NGUYÊN NHÂN THIẾU VITAMIN E, SELEN
– Nguyên nhân do trong khẩu phần ăn bị thiếu vitamin E và/hoặc Selenium. Hoặc do pha trộn không đều lượng premix có chứa vitamin E và/hoặc Selenium trong khẩu phần ăn.
– Do tỷ lệ phối hợp các chất trong khẩu phần mất cân đối (bắp quá nhiều)
– Do thức ăn có chứa dầu mỡ (axit béo) bị ôi thiu hay bị oxy hóa mất tác dụng (Những chất dinh dưỡng này là chất đối kháng với vitamin E và có thể phá hủy vitamin E hoặc làm cho nó kém khả dụng sinh học, do đó cũng ảnh hưởng đến sự hấp thụ selen)
– Do thiếu các axit amin có chứa lưu huỳnh: methionine và cysteine trong thức ăn.
– Dùng axit propionic bảo quản hạt ngũ cốc trong thức ăn cũng làm giảm vitamin E chứa trong hạt.
– Trong các trường hợp căng thẳng, chẳng hạn như nhiệt độ môi trường lạnh hoặc nóng, hàm lượng amoniac hoặc CO cao, nhiễm độc tố nấm mốc, kim loại nặng hoặc các chất độc khác, chất béo bị oxy hóa trong thức ăn, bệnh tật, tiêm phòng, thay lông và bỏ thức ăn, có hiện tượng sản xuất thừa các gốc tự do mà cơ thể cố gắng vô hiệu hóa bằng cách huy động khả năng phòng thủ chống oxy hóa và tổng hợp thêm glutathione peroxidase. Trong trường hợp này, nên bổ sung thêm selen và vitamin E để xử lý các trường hợp trên
III. GIẢI PHÁP
Bổ sung vitamin E và selen thường xuyên vào khẩu phần ăn hoặc nước uống cho gia cầm để phòng hiện tượng thiếu vitamin E và selen. Ngoài ra còn giúp kích mào, trổ mã bật cựa, lông mượt, kích thích phát triển buồng trứng non, tăng số lượng và chất lượng của trứng, kéo dài thời gian khai thác.
Một trong những sản phẩm chứa Selen và vitamin E đang rất hot trên thị trường hiện nay là SELVIT PLUS
- ĐẶC TÍNH NỔI TRỘI CỦA SELVIT PLUS
- Vitamin E:
– Vitamin E là một loại vitamin tan trong chất béo và chất chống oxy hóa. Vitamin E tự nhiên bao gồm tám dạng đồng dạng hòa tan trong chất béo: α-, β-, γ-, và δ-tocopherol và α-, β-, γ-, và δ-tocotrienol. Trong đó, α-tocopherol, có hoạt tính sinh học cao nhất của vitamin E(là nguyên liệu công ty sử dụng trong sx Sevit plus).
– Vitamin E có nhiều chức năng sinh học: hệ thống sinh sản, cơ bắp, tuần hoàn, thần kinh và miễn dịch. Chức năng chính của vitamin E là chất chống oxy hóa, bảo vệ màng tế bào và tránh sự tấn công của các gốc tự do như Peroxide (từ acid béo).
– Kích thích vật nuôi sản sinh các hormone ở tuyến yên; Giúp cơ thể dễ dàng hấp thu Vitamin A, D; Tạo điều kiện lý tưởng cho việc trao đổi phốtpho (P), protein và glucid – các chất cần thiết cho sự sống; Ổn định màng tế bào tuyến sinh dục và thành mạch.
– Vitamin E với dạng α-tocopherol à Hoạt tính sinh học cao nhất trong các dạng vitamin E, chiết xuất từ dầu thực vật, không tá dược độn, độ tinh khiết > 98%, dễ đồng hóa, giúp phát huy đối đa hiệu quả sử dụng.- Selen (Selenium, Se):
– Là một nguyên tố vi lượng thiết yếu, quan trọng cho sức khỏe, năng suất vật nuôi
– Se tác động hoạt hóa một số protein, enzyme, acid anino, selenoprotein. Tầm quan trọng của Se lên hệ miễn dịch (kích thích miễn dịch để tăng cường khả năng phòng vệ, chống lại bệnh tật), bảo vệ tế bào chống lại tổn thương do stress oxy hóa, chống oxy hóa, tránh sự tấn công của các gốc tự do như Peroxide (từ nước).
– Se còn cần thiết cho sự sinh trưởng, nâng cao năng suất sinh sản của vật nuôi và sinh tổng hợp ATP.
– Se: nguồn nguyên liệu tinh khiết, chất lượng cao. Giúp hấp thu tốt. - LỢI ÍCH KINH TẾ KHI SỬ DỤNG SELVIT PLUS
THUỐC BỘT SELVIT PLUS Thành phần 1g chứa: Vitamin E……10mg
Se…………….0.9mcg
1ml chứa: Vitamin E…….70mg
Se……………..228mcg
Liều dùng 1g/1 lít nước 1g/5 kg thể trọng
1ml/4 lít nước 1g/20 kg thể trọng
Kết luận – Hàm lượng của Sevit cao hơn 7 lần so với sản phẩm bột
=> Tăng 7 lần chất lượng- Liều dùng của Sevit cao hơn 4 lần so với sản phẩm bột
=> Số lượng sử dụng giảm 4 lần– Suy ra, giá thành Sevit > 2.5 sản phẩm bột. Nhưng số lượng sử dụng lại ít hơn gấp 4 lầ